520 lượt xem

Thuế xây dựng nhà ở tư nhân mới nhất hiện nay là bao nhiêu?

Hiểu các quy định thuế xây dựng nhà ở và các khoản phí liên quan sẽ giúp người dân biết được nghĩa vụ của mình cũng như kiểm tra xem cơ quan nhà nước có tuân thủ đúng quy định hay không. Để tìm hiểu cụ thể về các loại thuế mà gia chủ phải nộp, mời các bạn tham khảo nội dung dưới đây nhé!

Thuế xây dựng nhà ở là gì?

Tại công văn 3700/TCTDNK của Tổng cục Thuế, thuế xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, thành thị là loại thuế mà chủ nhà phải nộp khi xây nhà. Đối tượng phải đăng ký, kê khai, nộp thuế là tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Nơi nộp thuế là địa phương nơi đăng ký xây dựng.

Như vậy, khi xây nhà ở bất cứ đâu, bạn đều phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương. Sau khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ nhà phải nộp thuế ngay.

Thuế xây dựng nhà ở là gì?
Thuế xây dựng

Các loại thuế và phí xây dựng nhà ở mà chủ nhà phải nộp

1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê thầu xây dựng

Người nộp thuế

Theo công văn 3700/TCT/DNK ngày 11/11/2004 của Tổng cục Thuế, tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng phải đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. (nếu nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp) với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện công trình.

Tóm lại, nhà thầu xây dựng (tổ chức, cá nhân nhận thầu xây dựng mô hình nhà 2 tầng mái Thái) có nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế doanh thu. Nhập cá nhân với cơ quan thuế.

1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
Thuế xây dựng nhà ở

* Phương pháp tính thuế

Trường hợp nhà thầu xây dựng tư nhân là cá nhân thì phải nộp thuế theo phương pháp từng lần phát sinh (Điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC).

Lưu ý: Vì trên thực tế, các nhà thầu xây dựng chủ yếu là cá nhân nên cách tính thuế, chứng từ, thời hạn nộp thuế tại Điều này đều theo quy định về phương pháp nộp thuế từng lần phát sinh.

* Cách tính thuế

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chịu thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu chịu thuế thu nhập cá nhân x thuế suất thuế thu nhập cá nhân

* Hồ sơ, nơi nộp hồ sơ khai thuế

– Hồ sơ khai thuế

Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh, bao gồm các hồ sơ sau:

+ Khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.

+ Các chứng từ kèm theo hồ sơ khai thuế mỗi lần phát sinh.

– Nơi nộp hồ sơ khai thuế

1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
Thuế xây dựng nhà ở

Trường hợp cá nhân là nhà thầu xây dựng tư nhân thì nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân thực hiện hoạt động xây dựng.

* Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (Khoản 3 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC).

* Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế mỗi lần phát sinh là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế. Trường hợp hồ sơ khai thuế bổ sung thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót, thiếu sót.

Thuế xây dựng nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng

Căn cứ Công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008, Công văn 2010/TCT-CS ngày 16/5/2017, Công văn 3077/TCT-CS ngày 9/8/2018, các hộ dân tự xây dựng mô hình. Nhà ống 2 tầng có gác lửng 5×20 không phải là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Thuế xây dựng nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
Thuế xây dựng

Đồng thời, Công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008 nêu rõ:

“Hộ chỉ là người đi thuê xây nhà, không phải là nhà thầu xây dựng nên không phải là đối tượng nộp thuế nên hộ không truy thu được nợ thuế”.

2. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở tại Việt Nam

* Các trường hợp áp dụng

Chỉ áp dụng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng.

* Lệ phí cấp giấy phép xây dựng

Khoản 6 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định lệ phí cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nên mức thu ở mỗi tỉnh, thành phố là khác nhau.

Tuy có sự khác biệt nhưng mức phí cấp giấy phép xây dựng và thiết kế nhà ở riêng lẻ tại các tỉnh, thành phố dao động từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng/lần.

3. Phí đăng ký

* Các trường hợp áp dụng

Sau khi xây dựng, nếu chủ sở hữu nhà có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu ngôi nhà đó thì phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, khi có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu nhà ở để ghi thông tin vào trang 2 của Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì phải nộp lệ phí trước bạ.

thuế xây dựng nhà ở
Thuế xây dựng nhà ở

* Đối tượng nộp lệ phí trước bạ

Điều 3 Nghị định 140/2016/ND-CP quy định đối tượng nộp lệ phí trước bạ như sau:

“Tổ chức, cá nhân có tài sản phải nộp lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.”.

Như vậy, chủ sở hữu nhà là người phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu.

Tuy nhiên, khi có hợp đồng xây dựng giữa hộ gia đình, cá nhân với nhà thầu thì các bên có thể thoả thuận người nộp lệ phí trước bạ là nhà thầu.

* Phí đăng ký phải nộp

Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định cách tính lệ phí trước bạ nhà ở như sau:

Phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (diện tích x Giá 01 mx Chất lượng còn lại %)

Trong đó:

– Giá 01 m2 là giá thực tế xây mới từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định (phải xem văn bản của từng tỉnh, thành phố để có số liệu tính toán).

– Đối với nhà xây mới không cần nhân (x) với phần trăm chất lượng còn lại.

Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đã giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc xung quanh phí, thuế xây dựng nhà ở cần phải đóng cửa. Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 089 888 6767 được lắng nghe ý kiến ​​đóng góp từ đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp.