526 lượt xem

Thời gian bảo hành công trình

Công trình xây dựng là sản phẩm do con người tạo ra bằng chính sức lao động, trí tuệ của mình và sự kết hợp của nhiều loại vật liệu để tạo nên kết cấu của công trình. Tuy nhiên, theo thời gian, công trình sẽ dần bị hao mòn do sự phá hủy, ăn mòn của thiên nhiên cũng như quá trình sử dụng của con người. Lúc này việc bảo hành công trình là hoàn toàn cần thiết. Vì thế Thời gian bảo hành công trình Nó được quy định như thế nào? Thời gian bảo hành cho từng loại công trình cụ thể là bao lâu? Hãy tham khảo nội dung dưới đây để hiểu được những thông tin hữu ích.

Yêu cầu về thời gian bảo hành công trình

Căn cứ quy định của Luật Xây dựng 2014, Nghị định số 46/2015/ND-CP, bảo hành công trình xây dựng là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi chủ thể, đối tượng tham gia xây dựng và phát triển. công trình xây dựng đó. Như sau:

✔ Đối với công trình xây dựng: Nhà thầu xây dựng sẽ chịu trách nhiệm bảo hành theo từng yêu cầu của hạng mục công trình, công trình xây dựng như khắc phục, sửa chữa công trình xây dựng.

✔ Đối với việc cung cấp thiết bị thi công và thiết bị công nghệ: Trách nhiệm bảo hành công trình thuộc về nhà thầu cung cấp thiết bị với các yêu cầu như thay thế thiết bị hư hỏng, thiết bị bị lỗi do có sai sót do nhà thầu cung cấp thiết bị, thiết bị công nghệ thi công gây ra.

✔ Trường hợp bảo hành công trình xây dựng nhà ở: Tùy mức độ, nhà thầu sẽ phải sửa chữa, khắc phục những hư hỏng chi tiết về khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái,… Sân thượng, cầu thang… và các hạng mục xây dựng khác trong thỏa thuận hợp đồng.

Yêu cầu về thời gian bảo hành công trình
Bảo hành công trình xây dựng là yêu cầu được đặt ra đối với từng chủ thể, đối tượng tham gia xây dựng

Nội dung đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hành công trình

Hợp đồng xây dựng tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật dân sự nên chủ đầu tư và nhà thầu có quyền thương lượng với nhau nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

✔ Quyền và trách nhiệm của mỗi bên tham gia thi công trong việc bảo hành công trình xây dựng. Ví dụ, quyền của nhà thầu xây dựng có quyền khác với quyền của nhà cung cấp thiết bị…

✔ Thỏa thuận về thời gian bảo hành các hạng mục công trình, công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tương ứng với cấp công trình hoặc loại thiết bị được cung cấp.

✔ Mức độ bảo hành cho từng công trình. Mức phí bảo hiểm cũng có thể thay đổi trong quá trình xây dựng, lắp đặt tùy theo yêu cầu của dự án và tình huống cụ thể.

✔ Tiền bảo hành công trình phải được bảo quản, sử dụng và hoàn trả như thế nào. Nhà thầu có thể sử dụng thư bảo lãnh của ngân hàng để thay thế tiền bảo hành, tuy nhiên việc hoàn trả tiền bảo hành hoặc giải phóng thư bảo lãnh chỉ được chuyển cho nhà thầu khi hết thời gian bảo hành và có xác nhận. biên nhận của chủ đầu tư về việc nhà thầu đã hoàn thành công việc bảo hành.

✔ Trường hợp đặc biệt: Vì phụ thuộc vào ngân sách nhà nước nên đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, số tiền bảo hành sẽ được quy định ở mức tối thiểu, đối với các dự án xây dựng. Nếu sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn nhà nước, bạn cũng có thể tham khảo mức bảo hành tối thiểu dưới đây để áp dụng cho hợp đồng xây dựng phù hợp.

Nội dung đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hành công trình
Nội dung đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hành công trình

Đặc biệt:

+ Công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I: Số tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị hợp đồng xây dựng

+ Công trình cấp độ còn lại: Số tiền bảo hành tối thiểu là 5% giá trị hợp đồng xây dựng đã ký giữa nhà thầu và chủ đầu tư.

Thời gian bảo hành công trình

Thời gian bảo hành, nâng cấp, cải tạo từng hạng mục công trình và mẫu nhà lệch tầng 4×12 mới được quy định chi tiết tại Nghị định số 46/2015/ND-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình. xây dựng và được tính từ thời điểm chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành.

Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý, không phải lúc nào các dự án xây dựng cũng phải hoàn thành mới được nghiệm thu mà tùy theo đặc điểm của từng hạng mục, dự án xây dựng có thể vẫn còn một số bất cập. chất lượng nhưng về cơ bản không ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, khả năng chịu tải, công năng và có thể đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng thì chủ đầu tư có thể nghiệm thu từng phần hoặc nghiệm thu có điều kiện. Trong trường hợp này, thời gian bảo hành cũng được tính từ thời điểm từng phần hạng mục công trình, dự án xây dựng được nghiệm thu.

Đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng

Tùy theo phân loại hạng mục công trình, công trình xây dựng mà thời gian bảo hành được quy định khác nhau như sau:

✔ Công trình, hạng mục cấp đặc biệt, cấp I như dự án điện hạt nhân; Nhà máy in tiền; Đường sắt cao tốc; Các trường đại học, cao đẳng có tổng số sinh viên trên 8.000 người; Cầu phao lưu lượng quy mô trên 3.000 xe/ngày đêm: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu không dưới 24 tháng.

✔ Các công trình, hạng mục xây dựng còn lại (cấp II, cấp III, cấp IV) như đường ô tô có tốc độ thiết kế từ 60 đến 80 km/h; cơ sở hỏa táng; Kho lưu động: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu không dưới 12 tháng.

✔ Nhà ở: Do hình thức và phương thức sử dụng đặc thù nên thời gian bảo hành nhà ở sẽ thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở 2014.

Đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng
Đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng

+ Nếu là nhà chung cư: Thời gian bảo hành tối thiểu là 60 tháng kể từ thời điểm nhà thầu hoàn thành xây dựng công trình, nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng.

+ Nếu là nhà ở riêng lẻ: Thời gian bảo hành công trình tối thiểu là 24 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.

Đói thiết bị xây dựng và thiết bị công nghệ

Căn cứ hợp đồng xây dựng giữa nhà cung cấp thiết bị và chủ đầu tư để xác định thời gian bảo hành thiết bị, công nghệ thi công. Tuy nhiên, thời gian bảo hành trong hợp đồng không được ngắn hơn thời gian bảo hành của nhà sản xuất. Theo đó, thời gian bảo hành được tính từ thời điểm hoàn thành lắp đặt thiết bị và có biên bản nghiệm thu.

Ngoài các yêu cầu chung về thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị thi công, thiết bị công nghệ nêu trên, tùy theo tình hình thực tế mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể thỏa thuận. với nhau về chế độ bảo hành riêng cho từng phần, từng gói thầu thi công hoặc lắp đặt thiết bị kể cả khi toàn bộ công trình chưa hoàn thiện. Thời gian bảo hành được đảm bảo theo nguyên tắc chung, không ngắn hơn thời gian bảo hành như đã phân tích ở trên.

Trong quá trình thi công, không thể tránh khỏi những sai sót, sự cố dẫn đến sai sót về chất lượng hạng mục công trình, công trình, thiết bị cung cấp mà nhà thầu tự động khắc phục. Sửa chữa hoặc khắc phục nhưng vẫn xảy ra lỗi, thời gian bảo hành có thể kéo dài hơn. Bao lâu nữa sẽ được thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu trước khi được nghiệm thu.

Đói thiết bị xây dựng và thiết bị công nghệ
Đói thiết bị xây dựng và thiết bị công nghệ

Trách nhiệm của các bên về thời gian bảo hành công trình

Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định những hư hỏng, khuyết điểm có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.

Theo quy định tại Nghị định 46/2015/ND-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình được quy định cụ thể như sau:

1. Trong thời gian bảo hành công trình, khi phát hiện hư hỏng, khuyết tật của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công công trình. công trình xây dựng, nhà thầu cung cấp thiết bị thực hiện bảo hành.

2. Nhà thầu xây dựng, nhà thầu cung cấp thiết bị có trách nhiệm bảo hành công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng. sử dụng công trình để bồi thường những hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc thực hiện bảo hành.

3. Nhà thầu xây dựng, nhà thầu cung cấp thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong trường hợp hư hỏng, khuyết tật không do lỗi của nhà thầu hoặc do nguyên nhân bất khả kháng. ; Trường hợp hư hỏng, sai sót phát sinh do lỗi của nhà thầu và nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền dùng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tuân thủ các quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp thiết bị.

Trách nhiệm của các bên về thời gian bảo hành công trình
Trách nhiệm của các bên về thời gian bảo hành công trình

5. Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình:

a) Khi hết thời hạn bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lập báo cáo hoàn thành công việc bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo hành công trình với nhà thầu bằng văn bản;

b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị khi có yêu cầu. Nhà đầu tư.

6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp thiết bị xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng công trình. với công việc do tôi thực hiện ngay cả sau thời gian bảo hành.

Như vậy, pháp luật quy định cụ thể về chế độ bảo hành nhà 2 tầng mái Thái ở nông thôn có tác động rất lớn đến việc thực hiện công trình xây dựng về mặt bảo trì, vận hành cũng như đảm bảo an toàn cho người dân. sử dụng.

Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp trong bài viết này đã giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn Thời gian bảo hành công trình. Nếu có thắc mắc vui lòng kết nối với chúng tôi qua Hotline bên dưới để nhận được sự tư vấn và giải đáp nhiệt tình.